KHUYẾN CÁO PHÒNG CHỐNG BỆNH BẠCH HẦU
Bệnh
bạch hầu là bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm độc cấp tính do vi khuẩn bạch hầu gây nên;
bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, tuy nhiên cũng có thể gặp ở người lớn nếu không có
miễn dịch.
Bệnh
lây truyền dễ dàng qua đường hô hấp hoặc qua tiếp xúc trực tiếp với các dịch
tiết từ niêm mạc mũi họng của bệnh nhân hoặc người lành mang trùng khi ho, hắt
hơi, đặc biệt trong khu vực dân cư đông đúc hoặc nơi có điều kiện vệ sinh không
đảm bảo. Biểu hiện bệnh có thể từ nhẹ đến nặng, thường có giả mạc màu trắng ở
tuyến hạnh nhân, hầu họng, thanh quản, mũi, có thể xuất hiện ở da, các màng
niêm mạc khác như kết mạc mắt hoặc bộ phận sinh dục, trường hợp nặng có thể gây
biến chứng và tử vong.
Trước
đây bệnh lưu hành khá phổ biến ở hầu hết các địa phương trên cả nước; từ khi
vắc xin phòng bạch hầu được đưa vào chương trình tiêm chủng mở rộng, bệnh đã
được khống chế và chỉ ghi nhận một vài trường hợp lẻ tẻ do không tiêm vắc xin
phòng bệnh, thường xảy ra ở các khu vực vùng sâu, vùng xa nơi có tỷ lệ tiêm
chủng thấp. Hiện bệnh bạch hầu chưa được loại trừ ở nước ta, do đó người dân
vẫn có thể mắc bệnh nếu chưa tiêm vắc xin phòng bệnh và tiếp xúc với mầm
bệnh.
Để
chủ động phòng chống bệnh bạch hầu, Cục Y tế dự phòng khuyến cáo người dân cần
thực hiện tốt các biện pháp sau:
1.
Đưa trẻ đi tiêm chủng tiêm vắc xin phối hợp phòng bệnh bạch hầu: ComBe
Five hoặc DPT-VGB-Hib (SII), Td đầy đủ, đúng lịch.
2.
Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng; che miệng khi ho hoặc hắt hơi; giữ vệ sinh
thân thể, mũi, họng hàng ngày; hạn chế tiếp xúc với người mắc bệnh hoặc nghi
ngờ mắc bệnh.
3.
Đảm bảo nhà ở, nhà trẻ, lớp học thông thoáng, sạch sẽ và có đủ ánh sáng.
4.
Khi có dấu hiệu mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh bạch hầu phải được cách ly và
đưa đến cơ sở y tế để được khám, điều trị kịp thời.
5.
Người dân trong ổ dịch cần chấp hành nghiêm túc việc uống thuốc phòng và tiêm
vắc xin phòng bệnh theo chỉ định và yêu cầu của cơ quan y tế.
Lịch tiêm chủng vắc xin SII
hoặc ComBe Five trong Chương trình Tiêm chủng mở rộng:
Mũi 1: Tiêm khi trẻ được 2
tháng tuổi
Mũi 2: Sau mũi thứ nhất 1 tháng
Mũi 3: Sau mũi thứ hai 1 tháng
Mũi 4: Khi trẻ 18 tháng tuổi.